Chương 1: TỔNG QUAN LẬP TRÌNH C++
1.2 Môi trường làm việc của C++
1.2.1. Một số lưu ý
- Khi lập trình C++, bạn sẽ viết code (mã lệnh) của chương trình trên file *.cpp và khai báo trên file *.h. Các file code *.cpp và *.h này sẽ được chứa trong một hoặc nhiều Project.
- Khi bạn tạo mới một Project, nhiều IDE sẽ tự động tạo cho bạn một Solution (đối với Visual Studio) hay một Workspace (đối với Code::Block). Mỗi Solution hoặc Workspace là một Container có thể chứa một hoặc nhiều Project. Nhưng trong quá trình học, bạn nên tạo mới một Solution hay Workspare cho mỗi chương trình của bạn.
- Có nhiều loại Project bạn có thể làm với C++ như MFC, Console, Library… Nhưng trong serial này, bạn sẽ thực hành trên Project Win32 Console Application vì tính đơn giản của nó.
- Một Project khi chỉ hoạt động trên IDE mà nó được tạo. Khi chuyển sang IDE khác, bạn phải tạo Project tương ứng với IDE hiện tại mà bạn sử dụng.
- Khi bạn biên dịch chương trình, Project của bạn sẽ nói cho Compiler và Linker biết những file nào cần Compile và Link. Cơ chế hoạt động của Compiler và Linker như sau:
- Compiler sẽ kiểm tra và đảm bảo chương trình của bạn tuân thủ các quy tắc trong ngôn ngữ C++. Nếu có lỗi, Compiler sẽ cung cấp thông tin lỗi cho bạn. Nếu Compile thành công, Compiler sẽ tạo ra những file chứa ngôn ngữ máy gọi là Object *.o hoặc *.obj tương ứng với mỗi file *.cpp.
- Linker sẽ liên kết tất cả các object file được tạo bởi Compiler thành một file thực thi duy nhất mà bạn có thể chạy được. Gọi là executablefile có phần mở rộng *.exe.
1.2.2. Tạo và biên dịch chương trình C++ với Visual Studio
Sau đó, bạn chọn ngôn ngữ cần thiết, trường hợp này là Visual C++ -> Win32 Console Application.
Name: là tên Project, có thể đặt ký tự Unicode.
Location: là địa chỉ lưu Project.
Solution: là tên Solution, không nên chứa ký tự Unicode, vì khi chuyển sang các máy khác có thể không hoạt động.
Trong cửa sổ này, bạn chọn như hình dưới (Empty project để tạo project ở mức đơn giản nhất). Sau đó là Finish
- Solution Explorer: là nơi chứa các Project và mã nguồn trong từng Project.
- Error List: là nơi cho bạn biết những lỗi gặp phải khi xây dựng chương trình.
Tiếp theo, bạn chọn C++ File (.cpp) -> click button Add
- Name: là tên file source code của bạn. Đặt tên như thế nào là tùy bạn, ở đây tôi đặt là Main.cpp để phân biệt với những file khác.
Tạo file thành công, bạn double click vào file vừa tạo trên cửa sổ Solution Explorer. Bạn tiếp tục gõ đoạn code bên dưới vào file cpp
#include <iostream>
using namespace std;
int main()
{
cout << "Hello PNU CS211 Class" << endl;
return 0;
}
Để thực thi chương trình sau khi biên dịch, bạn vào Debug -> Start Without Debugging (hoặc Ctrl+F5)
1.2.3. Một số lưu ý đối với lập trình viên
a. Nếu biên dịch không thành công
Không cần lo lắng, đây là điều bình thường. Chúng ta cần nhìn xuống phần cửa sổ Error List để xem thử có lỗi gì ở đó khiến cho chương trình không biên dịch được. Chỉ cần cần thận kiểm tra lại các dòng code đã viết, kiểm tra cú pháp, các dấu phẩy, chấm phẩy.... Trong mọi trường hợp, các bạn nên tự tìm cách sửa lỗi trước khi nhờ sự trợ giúp của người khác hoặc giáo viên.
b. Nếu chương trình bị tắt ngay lập tức sau khi chạy?
Đơn giản thôi, bạn thêm dòng lệnh phía dưới vào cuối chương trình trong hàm int main() trước lệnh return 0;.
system("pause");Bài tập
Viết chương trình C++ hiển thị dòng chữ Hello PNU CS211 Class ra màn hình.
#include <iostream>using namespace std;int main(){cout << "Hello PNU CS211 Class" << endl;system("pause");return 0;}